Hiện nay tình trạng tranh chấp khi các bên giao kết hợp đồng ngày càng gia tăng về số lượng và pháp luật đã có cơ chế chế tài xử lý thông qua việc yêu cầu tòa án giải quyết quyền lợi của mỗi bên khi các bên không thỏa thuận được với nhau bằng quyết định hay bản án đã tuyên của tòa án đã có hiệu lực. Tuy nhiên, trên thực tế xảy ra nhiều trường hợp khi bản án đã có hiệu lực những các cá nhân, cơ quan có nghĩa vu phải thì hành nghĩa vụ nhưng không thực hiện thì làm như nào để bảo vệ được quyền và lợi ích của những người được thi hành án thì phải luật đã quy định những người này có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện bản án của tòa đã có hiệu lực buộc người phải thi hành thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định trong bản án
Thời hiệu thi hành án dân sự
Theo quy định của Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì khái niệm thời hiệu yêu cầu thi hành án được hiểu là khi hết thời hạn nhất định mà pháp luật quy định mà người được thi hành bản án hoặc người phải thi hành án có các quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án các bản án của tòa đã tuyên và đã có hiệu lực pháp luật theo đúng quy định của Luật thi hành án dân sự.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đỏi năm 2014, như sau:
– Khi các quyết định, bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì trong thời hạn năm năm những người phải thi hành án hoặc người được thi hành án có các quyền cơ quan thi hành án dân sự của tòa án cấp quận huyện ra quyết định thi hành án. Hết thời sẽ mất hạn đó mà các bên khônn g yêu cầu thì sẽ mất quyền lợi khởi kiện.
Nếu trong bản án, quyết định của tòa án đã quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định thì thời hiệu được tính là năm năm tính kể từ khi các nghĩa vụ của người được thi hành án hoặc người phải thi hành án đến hạn thực hiện nghĩa vụ.
Trong thời hạn năm năm đối với các bản án, quyết định mà tòa án thực hiện theo định kỳ thì kể từ khi nghĩa vụ mà người thi hành án hoặc phải thi hành án đến hạn thực hiện thì sẽ được áp dụng cho từng định kỳ theo quy định.
– Ngoại trừ những sự kiện bất khả kháng như thiên tai như lũ lụt, động đất, bão, sóng thần… hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các trở ngại khách quan mà người thi hành án hoặc người được thi hành án gặp phải như bị tai nạn, ốm đau, giải thể, phá sản…không phải lỗi của họ mà không nhận được các văn bản của các cơ quan như bản án, quyết định của tòa dẫn đến việc họ không thể yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành án theo đúng thời hạn quy định. Nếu thuộc các trường hợp này thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xem lại quyết định khi có yêu cầu thi hành án đã quá hạn theo quy định.
Tuy nhiên, được cơ quan thi hành án chấp nhận về việc thi hành án quá hạn thì những người phải thi hành án và người được thi hành án phải nêu rõ ly do về việc chậm thi hành án do các tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do hợp pháp chính đáng của mình.
+ Đối với việc không thể yêu cầu thi hành án quá hạn thuộc trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan thì phải có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, phường thị trấn nơi người được thi hành hoặc người phải thi hành án cư trú hoặc nơi xảy ra sự kiện trở ngại khách quan và bất khả kháng.
+ Nếu người được thi hành án hoặc người phải thi hành án bị tai nạn, ốm đau thì phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh, kèm theo giấy tờ có liên quan nếu có.
+ Nếu việc yêu cầu thi hành án quá hạn do lỗi của các cơ quan tố tụng mà người phải thi hành án và người được thi hành án không nhận được bản án, quyết định của cơ quan nhà nước thì phải có xác nhận của các cơ quan đó theo đúng quy định.
+ Trường hợp bị sáp nhập, chia tách, phá sản, giải thể thì phải xuất trình các giấy tờ xác nhận của cơ quan nhà nước về việc, chia, tách , hợp nhất, phá sản…đó theo quy định.
+ Đối với các trường hợp khác thì phải có các giấy tờ, tài liệu để chứng minh và thể hiện rõ thời gian, địa điểm nguyên nhân của việc các đương sự không thể yêu cầu cơ quan thi hành án đúng theo quy định của pháp luật.
– Đối với các trường hợp mà cơ quan đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 1/7/2015 thì người phải thi hành án và người được thi hành án sẽ phải nộp các giấy tờ của bên cơ quan thi hành án đã ra quyết định về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
Đối với các trường hợp các đương sự trong trường hợp phạm tội đang chấp hành hình phạt tù của bản án hình sự thì cơ quan thi hành án chỉ ra các quyết định đối với các khoản tài sản và tiền khi họ tự nguyện nộp và cơ quan thi hành án sẽ có trách nhiệm thông báo cho những người thi hành án đến nhận khoản tiền này. Nếu hết một năm mà họ không nhận kể từ ngày cơ quan thi hành án thông báo thì khoản tiền hoặc tài sản này sẽ bị sung công quỹ nhà nước nếu có theo quy định.
Quy định về hoãn thi hành án dân sự
Hiện nay, pháp luật quy định các trường hợp mà người được thi hành án và người phải thi hành án được hoãn thi hành án dân sự khi thuộc một trong các trường hợp như sau:
+ Người phải thi hành án bị mắc các bệnh nghiêm trọng ,tai nạn mất suy giảm khả năng lao động, bị mất hoặc hạn chế về nhận thức ảnh hưởng đến năng lực hành vi dân sự theo quyết định hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.
+ Người phải thi không thể thực hiện các nghĩa vụ theo các quyết định, bản án nhưng có lý do chính đáng như bị ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, khi có sự kiện khách quan, bất khả kháng hoặc không thể xác định được địa chỉ chính xác cụ thể của người phải thi hành án đang cư trú hoặc làm việc khi có nghĩa vụ thi hành án.
+ Các tài sản bị kê biên nhằm bảo đảm thi hành án không thể mua bán, chuyển nhượng mà người được thi hành án không đồng ý nhận để bù trừ thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
+ Các bên đương sự đồng ý thỏa thuận về việc hoãn thi hành án được ghi rõ về thời gian và có các chữ ký của các bên trong văn bản theo sự thỏa thuận và trong thời gian này thì người phải thi hành án không bị nộp thêm phần lãi chậm nộp thi hành án.
+ Nghĩa vụ thi hành án chưa được chuyển giao các quyền và nghĩa vụ vì các sự kiện khách quan, bất khả kháng không thể thực hiện hoặc chưa thể thực hiện theo đúng thời hạn theo quy định.
+ Cơ quan thi hành án đã thông báo hợp lệ cho những người được thi hành án hai lần về việc nhận tài sản mà những người này không đến nhận theo đúng thời hạn thông báo.
+ Tòa án đang giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức về việc giải thích và thắc mắc kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành án sẽ được tạm hoãn trong thời hạn này.
+ Tài sản thi hành án là tài sản đang có tranh chấp giữa các bên hoặc là tài sản chung của vợ chồng, hộ gia đình, tài sản đang cầm cố thế chấp đã được tòa án giải quyết nhưng giá trị thấp hơn hoặc bằng các nghĩa vụ được bảo đảm và các chi phí có liên quan được thi hành án.
Việc hoãn thi hành án dân sự được thực hiện theo thủ tục sau:
Người có yêu cầu thi hành án cần phải đưa ra lý do chính đáng cho việc xin hoãn thi hành án để Cục thi hành án dân sự hoặc Chi cục thi hành án dân sự xem xét về việc thi hành án bằng các giấy tờ như sau:
+ Người yêu cầu thi hành án nộp đơn theo mẫu về việc hoãn thi hành án dân sự
+ Những người phải thi hành án phải nộp kèm theo các giấy tờ, tài liệu có lý do chính đáng được cơ quan thi hành án dân sự xem xét về việc hoãn thi hành án dân sự.
Nếu hồ sơ của người thi hành hợp lệ và chính đáng thì cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định về việc hoãn thi hành án dân sự.
Nếu không đủ căn cứ để hoãn thi hành án thì người đứng đầu cơ quan thi hành phải ra quyết định thi hành án dân sự theo quy định.
Việc pháp luật quy định cụ thể về thời hiệu thi hành án dân sự và các quy định về việc hoãn thi hành án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của những người phải thi hành án và người được thi hành án về quá trình thực hiện các nghĩa vụ của các bên theo đúng quy định của pháp luật.