Đăng ký thường trú đối với luật cư trú 2020

Theo Điều 21 Luật cư trú 2020 quy định thành phần hồ sơ đăng ký thường trú đối với mỗi trường hợp cụ thể như sau:

dangkiluatcutru

  • Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh sự hợp pháp của nơi thường trú.
  • Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý theo điều kiện tại khoản 2 điều 20 bao gồm:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền về việc cho phép đăng ký thường trú, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
  • Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thỏa mãn điều kiện tại khoản 3 điều 20 Luật Cư trú bao gồm:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền về việc về việc cho phép đăng ký thường trú, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
  • Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở trong các trường hợp a, b, c tại khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; nếu người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật này thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng về việc cho phép đăng ký thường trú, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật này; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật này;
  • Xác nhận của UBND xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú bao gồm:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo về việc về việc cho phép đăng ký thường trú, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Xác nhận của UBND xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
  • Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội có đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này bao gồm:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; nếu người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền về việc cho phép đăng ký thường trú, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
  • Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
  • Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện theo điều kiện tại khoản 6 điều 20 của Luật Cư trú 2020 bao gồm:
  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; nếu người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền về việc cho phép đăng ký thường trú, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc xác nhận của UBND xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
  • Xác nhận của UBND xã về địa điểm ký đậu, đỗ thường xuyên của phương tiện trong nếu trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện và nơi thường xuyên đậu, đỗ không trùng nhau.

Trên đây là bài tư vấn của QGVN về Đăng ký thường trú đối với luật cư trú 2020. Mọi ý kiến thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Hotline 0902 845 039 để gặp luật sư tư vấn.