Quy định về Bảo hiểm thất nghiệp

 

bao hiem qgvn

  1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo hiểm thất nghiệp là một loại hình bảo hiểm nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, bảo hiểm thất nghiệp còn được coi là chính sách an sinh xã hội hữu ích cho người lao động, được coi là cứu cánh để giải quyết khó khăn cho người lao động.

  1. Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, theo đó, người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

* Đối với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Trường hợp người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm hiện hành.

Những người đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

* Đối với người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

  1. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động

Hiện nay, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp, nhưng không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiển thất nghiệp của người lao động, trong trường hợp người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, theo đó, nếu người lao động đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không được quá 12 tháng.

  1. Hồ sơ và thủ tục đăng ký để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; trường hợp này người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan Nhà nước về việc làm thành lập.

Đối với người lao động phải có đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.

Người lao động phải chuẩn bị bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Ngoài ra người lao động còn cần có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn khi người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động:

– Có quyết định thôi việc đối với người lao động;

– Có quyết định sa thải của người sử dụng lao động đối với người lao động;

– Có quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với người lao động;

– Có thông báo hoặc thỏa thuận của hai bên về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Người lao động chuẩn bị sổ bảo hiểm xã hội.

Như vây, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp người lao động khi đã chấm dứt hợp đồng lao động cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định, ngoài ra pháp luật về bảo hiểm cũng quy định rõ thủ tục và hồ sơ để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.